Triết lý đằng sau biểu đồ chi phí S-Curve

The Philosophy Behind S-Curves / Triết lý đằng sau biểu đồ S-Curve

S-curve! Hum, what on earth is an s-curve?!
S-curve! Hum, s-curve là cái quái quỷ gì nhỉ?!

Is it a curve with the shape of “S”? …… What kind of curve is an s-curve anyway?
Nó có phải là một đường cong có hình chữ “S” không? …… Cuối cùng thì S-curve là kiểu đường cong gì?

Why are Project Managers interested in seeing s-curves in reports? Tell me, what is the use of an s-curve?
Tại sao Người quản lý dự án quan tâm đến việc xem S-curve trong các báo cáo? Nói cho tôi biết, công dụng của S-curve là gì?

These were my questions when I first got exposed to the term “s-curve” in projects. I didn’t know what an s-curve was until I started populating s-curves in almost every single project cost or schedule report that I issued. I realized how this simple graphical report is useful in briefing the stakeholders on project status and trends in a quick and intuitive manner.

Đây là những câu hỏi của tôi khi lần đầu tiên tiếp xúc với thuật ngữ “S-curve” trong các dự án. Tôi không biết S-curve là gì cho đến khi tôi bắt đầu đưa S-curve vào hầu hết mọi báo cáo về chi phí hoặc tiến độ dự án mà tôi đã phát hành. Tôi nhận ra rằng báo cáo đồ họa đơn giản này hữu ích như thế nào trong việc thể hiện tóm tắt cho các bên liên quan về tình trạng và xu hướng của dự án một cách nhanh chóng và trực quan.

In this training, I am going to open up the concept of s-curves for you, so you are crystal clear on the philosophy behind s-curves and their use.

Trong khóa đào tạo này, tôi sẽ mở ra cho bạn khái niệm về S-curve để bạn hiểu rõ về triết lý đằng sau S-curve và cách sử dụng chúng.

What is an s-curve? / S-curve là gì?

An s-curve is a graphical display of cumulative man-hours, cost, progress, or other quantities plotted against time.

S-curve là một hiển thị đồ họa về số giờ công tích lũy, chi phí, tiến độ thực hiện hoặc các đại lượng khác được biểu thị theo thời gian.

An s-curve aims to represent the utilization of resources over the proposed time of the project.

S-curve nhằm mục đích thể hiện việc sử dụng các nguồn lực trong thời gian đề xuất của dự án.

2

S-curves are also called, “s-plots”, “cumulative distribution charts”, “velocity diagrams”, and “Performance Measurement Baseline (PMB).”

S-curve còn được gọi là “s-plot”, “biểu đồ phân phối tích lũy”, “biểu đồ vận tốc” và “Đường cơ sở đo lường hiệu suất (PMB)”.

The shape of the s-curve reveals information about the project / Hình dạng của S-curve tiết lộ thông tin về dự án.

The term S-Curve denotes the tendency of the cumulative curve to form a shallow ‘S’ shape; flatter at the start, steeper in the middle, and flattening off again towards the end.

Thuật ngữ S-Curve biểu thị xu hướng của đường cong tích lũy tạo thành hình chữ ‘S’ nông; bằng phẳng hơn ở phần đầu, dốc hơn ở giữa và phẳng dần về cuối.

This shape is typical for most projects as they start slowly, ramp up during the main execution phase, and then wind down again towards the project’s completion, as productivity declines and work runs out.

Hình dạng này là điển hình cho hầu hết các dự án khi chúng bắt đầu chậm, tăng dần trong giai đoạn thực hiện chính, sau đó lại giảm dần đến khi dự án hoàn thành, khi năng suất giảm và công việc ít dần.

Although the s-curve drives from the S-like shape of the curve, don’t be surprised if your s-curve is not in the shape of an “S”. The shape of an s-curve depends on the nature of your project / Mặc dù S-curve bắt nguồn từ hình dạng giống chữ S của đường cong, nhưng đừng ngạc nhiên nếu S-curve của bạn không có hình chữ “S”. Hình dạng của S-curve phụ thuộc vào bản chất của dự án của bạn:

Front-Loaded S-Curves / Đường S-curve gia tải trước

You may find a front-loaded s-curve, where the curve starts up steeply and then flatten out.

Bạn có thể tìm thấy một Front-Loaded S-curve (đường cong chữ S gia tải trước), trong đó đường cong khởi đầu khá dốc và sau đó phẳng dần ra.

The graph below illustrates how a front loaded s-curve may look like / Biểu đồ bên dưới minh họa đường S-curve được tải phía trước trông như thế nào:

As demonstrated here, front loaded curves have a rapid start. More resources assumed to be consumed early in the project. This may happen for repetitive projects that need little planning and preparation time. Other examples of front loaded curves are for projects that have been accelerated from the beginning, or projects that need urgent repair of damage early on. Mobilization costs and deposits will also lean toward a front-loading s-curve.

Như đã trình bày ở đây, các đường cong tải phía trước có một khởi đầu tốc độ nhanh. Nhiều tài nguyên giả định sẽ được sử dụng sớm trong dự án. Điều này có thể xảy ra đối với các dự án lặp đi lặp lại cần ít thời gian lập kế hoạch và chuẩn bị. Các ví dụ khác về Front-Loaded S-curve (đường cong tải phía trước) dành cho các dự án đã được đẩy nhanh ngay từ đầu hoặc các dự án cần sửa chữa khẩn cấp những hư hỏng sớm. Chi phí huy động và bảo lãnh cũng sẽ thiên về phía các S-curve gia tải trước.

The questions that need to be asked on front loaded curves are what the basis for this plan is and whether the resources are available.

Các câu hỏi cần được đặt ra trên các đường cong được tải trước là cơ sở cho kế hoạch này là gì và liệu các nguồn lực có sẵn hay không.

Back-Loaded S-Curves / Các đường S-Curve gia tải sau

Curves that start out with a lower slope and increasingly steep towards the end of the project are typically back-loaded.

Các đường cong bắt đầu với độ dốc thấp hơn và ngày càng dốc về cuối dự án thường là back-loaded (tải sau).

In the back-loaded curves, most resources assumed to be consumed late in the project.

Trong các đường cong tải sau, hầu hết các tài nguyên được giả định là sẽ được tiêu thụ muộn trong dự án.

A back loaded s-curve could indicate a large planning or design in the beginning and a reduced construction time.

S-curve được tải sau có thể biểu thị một thời lượng lớn cho việc lập kế hoạch hoặc thiết kế lúc đầu và thời gian xây dựng được cắt giảm.

Here is an example of a back-loaded project / Đây là một ví dụ về một dự án được tải sau (back-loaded):

To give you a perspective of a front-loaded and back-loaded s-curve vs. a typical s-curve, I have put all three curves in one graph / Để cung cấp cho bạn góc nhìn về S-curve tải trước và tải sau so với một S-curve điển hình, tôi đã đặt cả ba đường cong vào một biểu đồ:

You need to be careful with either front-loaded or back-loaded curves. You should verify the basis of the project plan and ensure both the schedule and the available resources are realistic.

Bạn cần cẩn thận với các đường cong tải trước hoặc tải sau. Bạn nên xác minh cơ sở của kế hoạch dự án và đảm bảo cả tiến độ lẫn nguồn lực sẵn có đều thực tế.

With the understanding of s-curves and their various shapes, now the question is “what kind of information are plotted in an s-curve?”

Với sự hiểu biết về S-curve và các hình dạng khác nhau của chúng, giờ đây câu hỏi đặt ra là “loại thông tin nào được vẽ trên S-curve?”

Well, the x-axis is “time”. The time unit should coincide with the project status update intervals (e.g. monthly, bi-weekly, or even weekly). The smaller the time unit, the “smoother” the s-curve will be and easier to use for analyzing trends.

Chà, trục x là “thời gian”. Đơn vị thời gian phải trùng với khoảng thời gian cập nhật trạng thái dự án (ví dụ: hàng tháng, hai tuần một lần hoặc thậm chí hàng tuần). Đơn vị thời gian càng nhỏ, đường cong s sẽ càng “mượt mà” và dễ sử dụng hơn để phân tích xu hướng.

The y-axis of an s-curve varies according to the information that you like to plot. It might be the cost ($), man-hours (Mhrs), manpower (FTE), progress (%), quantities, resources, etc.

Trục y của đường cong s thay đổi tùy theo thông tin mà bạn muốn vẽ biểu đồ. Nó có thể là chi phí ($), giờ làm việc (Mhrs), nhân lực (FTE), tiến độ (%), số lượng, tài nguyên, v.v.

Common Types of S-curves / Các loại S-curve phổ biến

The most common types of S-curves are man-hours vs. time and cost vs. time. The cost vs. time S-curves are useful for developing project’s overall “cash flow”.

Các loại S-curve phổ biến nhất là số giờ công vs. thời gianchi phí vs. thời gian. Chi phí vs thời gian S-curve rất hữu ích cho việc phát triển “dòng tiền” tổng thể của dự án.

Another common type of S-curves is the ones generated using units/quantities vs. time. These kinds of s-curves are useful for comparison.

Một loại S-curve phổ biến khác là loại được tạo ra bằng cách sử dụng đơn vị/khối lượng vs. thời gian. Những loại S-curve này rất hữu ích trong so sánh.

Now, are you clear on the philosophy behind S-curves, their shapes, and types?

Bây giờ, bạn đã hiểu rõ về triết lý đằng sau các đường S-curve, hình dạng và loại của chúng chưa?

Going back to the question I asked earlier, “Why Project Managers are interested in seeing s-curves in reports?”, do you know what the use of s-curves is? Do you know who the developer of s-curves is in a project? And how s-curves are developed?

Quay trở lại câu hỏi tôi đã hỏi trước đó, “Tại sao Người quản lý dự án lại quan tâm đến việc xem các đường S-curve trong các báo cáo?”, bạn có biết công dụng của S-curve là gì không? Bạn có biết ai là người phát triển các đường S-curve trong một dự án không? Và làm thế nào S-curve được phát triển?

This will be the topic of my next post in this series, “ The Common Use & Utilization of S-curves in Projects”.

Đây sẽ là chủ đề của bài đăng tiếp theo của tôi trong loạt bài này, “ Ứng dụng phổ biến và việc sử dụng các đường S-curve trong các dự án”.

In summary, / Tổng kết lại

An s-curve is a project management graphical tool that displays cumulative data ( e.g. project’s costs, hours, progress, or quantities) against time.

Đường S-curve là một công cụ đồ họa quản lý dự án hiển thị dữ liệu tích lũy (ví dụ: chi phí, giờ, tiến độ hoặc số lượng của dự án) theo thời gian.

The term S-Curve denotes the tendency of the cumulative curve to form a shallow ‘S’ shape; flatter at the start, steeper in the middle, and flattening off again towards the end.

Thuật ngữ S-Curve biểu thị xu hướng của đường cong tích lũy tạo thành hình chữ ‘S’ nông; bằng phẳng hơn ở phần đầu, dốc hơn ở giữa và phẳng dần về cuối.

Although the s-curve drives from the S-like shape of the curve, don’t be surprised if your s-curve is not in the shape of an “S”. The shape of an s-curve depends on the nature of your project.

Mặc dù đường S-curve bắt nguồn từ hình dạng giống chữ S của đường cong, nhưng đừng ngạc nhiên nếu đường S-curve của bạn không có hình chữ “S”. Hình dạng của đường S-curve phụ thuộc vào bản chất của dự án của bạn.